Máy mài sừng Tê giác
MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy quay đĩa mài Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
Thiết Kế – Sản Xuất – Trưng Bày – Bán sỉ , Bán Buôn , Bán Lẻ
MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy quay đĩa mài Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
Thiết kế gọn nhẹ ,êm ái khi vận hành , mài triệt để đến hết sừng
Hệ thống kẹp sừng bằng hợp kim .
Máy có chức năng hẹn giờ mài .
Trọng lượng 5kg , điện 220V .
Giá bán :
Máy mài sừng chạy 1 tốc độ : 3.250.000
Máy mài sừng chỉnh được nhanh,chậm : 4,250.000
( Bảo Hành 12 tháng , 1 đổi 1).
HÃY ĐẦU TƯ XỨNG ĐÁNG CHO SỨC KHOẺ CỦA QUÝ KHÁCH ! SỪNG TỐT – ĐĨA TỐT – SỨC KHOẺ TỐT
Quà tặng “độc“ dành riêng cho sếp & đối tác làm ăn – Quà kính biếu ông bà – Quà vui lòng mẹ cha – Quà chung thủy vợ chồng – Quà cho bạn hữu tình thân- Quà cho con cháu khỏe mạnh – Hàng “hiếm“ trên bàn tiệc của các quý ông !
“ UY TÍN LÂU NĂM – DỊCH VỤ NHANH CHÓNG “
SHOWROOM DUY NHẤT TRƯNG BÀY SẢN PHẨM : (Không có chi nhánh)
=>Tại Tp Hồ Chí Minh : Số 548 A , đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình ( ngay cạnh đường Nhất Chi Mai, đối diện điện lạnh REE E.town )
Mobile, Zalo : 0908 81 82 83( Vũ Đức Hiệp ) .
=>Tại Hà Nội : 592 Hoàng Hoa Thám, Quận Tây Hồ.
Mobile : 0912 826 190 , 0942 45 46 88 .
=>Tại Hải Phòng : 65 Trường Chinh, Kiến An ( ngay chân cầu Niệm ) Mobile : 0985 643 234 .
Tư vấn tổng quát về Máy mài sừng & Đĩa mài sừng Tê giác : 0908 81 82 83
Video clip HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
Hình ảnh MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
CHÍNH SÁCH & PHƯƠNG THỨC BÁN “ MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83
Số Tài Khoản ATM & Chủ Tài Khoản VNĐ : Vũ Đức Hiệp
TPbank ( Ngân Hàng Tiên Phong ) : 0908818283
Techcombank : A0908818283
*** Kênh Bán Hàng này xin KHÔNG trả lời , KHÔNG bàn luận , bình phẩm , KHÔNG liên hệ cũng như KHÔNG nhằm quảng cáo , kinh doanh mua bán , môi giới sừng Tê giác & Linh dương giác, mai rùa vàng, trầm hương, kỳ nam…. . Xin KHÔNG nhắn tin trực tiếp hoặc gián tiếp , Không gọi điện chào mời mua bán sừngTê giác & Linh dương giác, mai rùa vàng, trầm hương, kỳ nam…. mọi liên lạc đều huỷ bỏ & sẽ KHÔNG được hồi đáp ! Vui lòng chỉ phục vụ cho Quý Khách Hàng có nhu cầu đặc biệt về “MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng,máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83 “. Đây là mục đích duy nhất , ngoài ra KHÔNG nhận bất cứ yêu cầu nào khác .
Chân thành cảm ơn !
HÃY ĐẦU TƯ XỨNG ĐÁNG CHO SỨC KHOẺ CỦA QUÝ KHÁCH ! SỪNG TỐT – ĐĨA TỐT – SỨC KHOẺ TỐT
Quà tặng “độc“ dành riêng cho sếp & đối tác làm ăn – Quà kính biếu ông bà – Quà vui lòng mẹ cha – Quà chung thủy vợ chồng – Quà cho bạn hữu tình thân- Quà cho con cháu khỏe mạnh – Hàng “hiếm“ trên bàn tiệc của các quý ông !
“ UY TÍN LÂU NĂM – DỊCH VỤ NHANH CHÓNG “
SHOWROOM DUY NHẤT TRƯNG BÀY SẢN PHẨM : (Không có chi nhánh)
=>Tại Tp Hồ Chí Minh : Số 548 A , đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình ( ngay cạnh đường Nhất Chi Mai, đối diện điện lạnh REE E.town )
Mobile : 0908 81 82 83( Vũ Đức Hiệp ) .
=>Tại Hà Nội : 592 Hoàng Hoa Thám, Quận Tây Hồ.
Mobile : 0912 826 190 , 0942 45 46 88 .
=>Tại Hải Phòng : 65 Trường Chinh, Kiến An ( ngay chân cầu Niệm ) Mobile : 0985 643 234 .
Tư vấn tổng quát về Máy mài sừng & Đĩa mài sừng Tê giác : 0908 81 82 83
THÔNG TIN CHÍNH XÁC NHẤT VÀ CẬP NHẬT NHẤT CHỈ CÓ TRÊN WEBSITE :diamaisung.com ; maymaisung.com
Hotline : 0908 81 82 83( Vũ Đức Hiệp )
***Không bán qua chi nhánh , Không bán ra ngoài thị trường tự do , nhân viên giao “ MÁY MÀI SỪNG Tê giác, máy mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, máy quay đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam…..www.maymaisung.com 0908 81 82 83 “ toàn quốc , miễn phí tận nơi cho Quý Khách !
TÀI LIỆU THÔNG TIN THAM KHẢO Từ Trầm Hương đến Kỳ Nam :
Theo lương y Huỳnh Văn Quang – hội viên Hội Đông y VN (TP.HCM) thì: “Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, trầm hương, kỳ hương có xuất phát từ gỗ thân già mục của cây trầm gió chuyển hóa mà thành; hoặc do một loại nấm gây nhiễm mục nát thân cây trầm gió rồi chuyển hóa tạo nên (như loại nấm Crytosphaerica magifere)“.Cũng có giả thuyết cho tổ ở đó đưa mật về ăn. Hương mật ấy ngấm vào thịt của cây gió lâu ngày mà kết thành kỳ nam.
Theo lương y Trần Duy Linh (TP.HCM): “Kỳ hương hay còn gọi là kỳ nam được tạo thành từ cây gió lâu năm. Gió có 3 loại thường gặp: gió lưỡi trâu; gió lang và gió bầu. Trầm hương có xuất xứ từ hai loại gió lưỡi trâu và gió lang. Còn cây gió bầu (có tên khoa học là Aquilaria Agallochea thuộc họ trầm hymelaeaceae) thì tạo thành kỳ nam. Gió tự mọc trong rừng, phát triển thành cổ thụ, thường mọc ở các vùng núi miền Trung (như Khánh Hòa, Phú Yên, Quảng Ngãi, Quảng Nam…). Đông y gọi kỳ nam là “già nam“, ngoài ra còn có những tên gọi khác như: già nam hương, nhự nam hương, lục kết, mật kết, sạn hương, hổ ban kim ty kết và kỳ nam hương“.
Trầm hương được Đông y coi là vị thuốc rất quý, trầm hương giúp bổ dương, bổ thận khí, chữa yếu sinh lý ở đàn ông, trợ tim, trị tiêu chảy, chống nôn….
Tên thuốc: Lignum Aquilariae resinatum.
Tên khoa học: Aquilaria agallocha Roxb
Họ : Trầm (Thymelacaceae).
Thành phần hoá học: chứa tinh dầu, chất Agoron, Benzyl axeton, chất nhựa v. v…
Tính vị: vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Thận.
Đông y phân loại trầm tốt xấu bằng cách: Nếu cho vào nước trầm chìm xuống tận đáy là trầm tốt nhất; bỏ vào nước mà lơ lửng, không chìm, không nổi là trầm loại 2; trầm loại 3 là loại nổi trên mặt nước. Đông y thường dùng trầm loại 2 làm thuốc (vì loại 1 có giá rất cao).
Kỳ nam được phân ra làm những loại: Hắc kỳ (có màu đen, là loại đắt tiền nhất); thanh kỳ (màu xanh xanh, còn gọi là hoàng kỳ); bạch kỳ (màu trắng đục). Trầm loại tốt có sắc đen, bóng, nặng trịch như khối sắt. Kỳ cũng nặng như vậy nhưng thường có tinh dầu rịn ra bên ngoài ươn ướt.
Công Dụng Kỳ Diệu Của Trầm Hương, Kỳ Nam :
Trong Đông y, người ta thường dùng Trầm Hương, Kỳ Nam để làm thuốc. Trầm có vị đắng, khí giáng xuống (chìm xuống). Còn kỳ thì có vị ngọt, khí bốc lên. Trầm giúp bổ nguyên dương, bổ thận khí, trợ sức cho công năng của tỳ thận. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trợ tim, mạnh tim, lợi tiêu hoá, trị tiêu chảy, chống nôn; tác dụng rất hay trong trường hợp hen suyễn thở dốc. Người có chứng âm hư hoả vượng (đang sốt, khô gầy) tuyệt đối không được dùng trầm.
Một số bài thuốc & Cách bào chế:
1.Trị chứng xúc động mạch gây khó thở: Dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ mài trầm hương, kỳ nam thành bột và nhân sâm (mỗi thứ 2 chỉ), đem hãm với một chén nước sôi khoảng 10 phút, lấy nước để uống. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm trong trường hợp bị xúc động mạnh, khí nghịch lên trên gây khó thở.
2.Trị chứng nấc, nôn ói: Dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ mài trầm hương, kỳ nam thành bột, nhục đậu khấu, hạt tía tô (mỗi thứ 2 chỉ). Cách chế biến cũng đem hãm như trên rồi lấy nước uống, có tác dụng trị chứng nấc, nôn ói do bị lạnh, khí nghịch.
3.Hỗ trợ nam giới: Trầm hương được Đông y coi là một vị thuốc rất quý. Trầm giúp bổ dương, bổ thận khí, chữa yếu sinh lý ở đàn ông, giúp giao hợp được lâu, trợ tim, trị tiêu chảy, chống nôn… Thường người ta không cho chung Trầm Hương, Kỳ Nam với các vị thuốc khác, cũng như không qua đun nấu (vì như thế sẽ làm bay mất hương khí của kỳ), mà dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ Nhật mài trầm hương, kỳ nam thành bột rồi uống .
4.Trong dân gian được lưu truyền những huyền thoại về vị thuốc này để giải quyết những bệnh nan y…
***Theo y học cổ truyền, Trầm hương, kỳ nam tính ôn, vị thơm, cay; vào các kinh thận, tỳ, vị; có tác dụng giáng khí, làm ấm thận, tráng nguyên dương, giảm đau và an thần. Trầm hương, kỳ nam thường được dùng điều trị các chứng đau ngực, đau bụng, nấc, nôn, hen suyễn, thận khí hư, bí tiểu tiện, nam giới tinh lạnh, hạ đờm…
Chủ trị : Trị nôn mửa, đau bụng, trị lỵ độc, cấm khẩu, khí nghịch lên suyễn.
– Trị bụng chướng và đau thượng vị do hàn khí trệ: Dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ mài trầm hương, kỳ nam thành bột hợp với Ô dược và Mộc hương.
– Trị hàn ở Vị, đau thắt lưng và buồn nôn: Dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ mài trầm hương, kỳ nam thành bột với Đinh hương và Bạch đậu khấu.
– Trị hen do Thận suy không nạp được khí: Dùng đĩa sứ hoặc máy quay đĩa sứ mài trầm hương, kỳ nam thành bột với Phụ tử và Nhục quế.
Liều dùng: Ngày dùng 2 – 4g.
* Cách dùng 1: Mài trong nước cho tới khi nước mài trở thành dung dịch vàng óng để uống .
* Cách dùng 2: Cho vào đĩa mài Trầm Hương, Kỳ Nam 20 – 40ml rượu trắng (hoặc vodka). Mài nhẹ Trầm Hương, Kỳ Nam vào đĩa mài chừng vài phút màu rượu sẽ có màu vàng óng và có mùi thơm đặc trưng.
Thông tin và cách sử dụng sừng tê giác
Theo y học cổ truyền, sừng tê giác rất kị kim loại ( học thuyết âm dương ngũ hành tương khắc ) tính lạnh kim loại khắc chế , giảm dược tính của sừng tê giác , mất đi hiệu quả chữa bệnh của sừng tê giác , nên các thầy thuốc đông y hạn chế không để sừng tê giác tiếp xúc trực tiếp với kim loại , luôn dùng vải mềm để bảo quản và đặc biệt chỉ dùng tay để mài sừng vào đĩa gốm . Sừng tê giác có vị đắng, mặn, tính lạnh, không độc vào ba kinh “ Tâm – Can – Vị ” thuộc nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, an thần giảm đau, được sử dụng trong gần 70 bài thuốc cổ dùng để trị các chứng viêm nhiệt; các trường hợp sốt cao, vật vã, mê sảng, co giật, liệt nửa người, phát cuồng, cầm máu, cường dương và tăng cường sinh lực… y học cổ truyền tồn tại đến nay là nhờ dựa trên nền triết học duy vật thô sơ, lý luận khoa học, đặc biệt là được trải nghiệm hàng nghìn đời nên rất được đáng trân trọng.
Đến nay, nhiều phương thuốc có sừng tê giác cũng có những công hiệu chữa bệnh rất tốt như: An cung ngưu hoàng hoàn, tử tuyết đan, tiêu viêm giải độc hoàn , tê giác hoàn, tê giác địa hoàng giải độc… mà các thầy thuốc đông y không ai không biết đến. Khi chưa có thuốc kháng sinh hiện đại, một số trường hợp nhiễm trùng yếm khí như cam tẩu mã phải dùng đến sừng tê giác mới có công hiệu. Ðặc biệt, được dùng trong các bệnh dịch như: Viêm não, nhiễm trùng nhiễm độc sốt cao, liệt dương và nhiều chứng viêm nhiễm khác. Không ít y văn và trong dân gian được lưu truyền những huyền thoại về vị thuốc này để giải quyết những bệnh nan y.
Ngày nay, một số trường hợp ung thư bạch cầu, viêm não Nhật Bản được điều trị phối hợp với sừng tê giác. Sừng tê giác là một loại thuốc quý, hiếm, giá thành cao, do vậy đầu tư cho các nghiên cứu làm sáng tỏ tính năng tác dụng của loại dược liệu này còn phải chờ đợi trong tương lai. Trên thị trường hiện nay trôi nổi nhiều loại sừng có nguồn gốc khác nhau. Một số gian thương làm giả sừng tê giác từ sừng trâu, sơn dương… Sừng tê giác rất nặng, nặng như đá cục và đặc, hơi trong như cái đầu mút của sừng trâu. Để ý là nó phải to hơn quả trứng vịt thì mới có khả năng là sừng tê giác thật, còn nếu nó nhỏ hơn quả trứng gà thì có nguy cơ là người ta lấy đầu mút của sừng trâu, bò mài ra. Tuy nhiên, nếu là sừng trâu, bò thì nhẹ hơn hẳn.
Lưu ý: Không dùng sừng tê giác cho người mang thai, những người thể tạng hàn (thường sợ lạnh, tay chân lạnh, đại tiện phân lỏng, nát, sống phân, nước tiểu trong và nhiều …) mà không có sốt.
* Cách dùng 1: Mài trong nước cho tới khi nước mài trở thành dịch trắng đục như sữa để uống .
* Cách dùng 2: Cho vào đĩa mài sừng 20 – 40ml rượu trắng (hoặc vodka). Mài nhẹ sừng tê vào đĩa mài sừng chừng vài phút màu rượu sẽ có màu trắng đục như sữa và có mùi thơm đặc trưng.
( TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ – YHCT )
LINH DƯƠNG GIÁC
Xuất xứ:
Thần Nông Bản Thảo.
Tên khác:
Cửu Vĩ Dương Giác, Thô Giác, Thô Dương Giác (Bản Thảo Cương Mục), Hàm Giác (Sơn Hải Kinh), Ma Linh Dương, Nậu Giác, Ngoan Dương Giác, Bàng Linh Dương, Cửu Vĩ Dương (Hòa Hán Dược Khảo), Sừng Dê Rừng (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Cornu Antelopis.
Họ khoa học:
Họ Trâu Bò (Bovidae).
Mô Tả:
Dê rừng là tên gọi nhiều loài khác nhau: con Nguyên Linh (Gazella gutturosa), con Tạng Linh (Pantholops hodgsoni) con Ban Linh hoặc Thanh Dương (Naemorhedus goral)v.v..
Địa lý:
Sống thành từng bày ở miền rừng núi Việt Nam, có nhiều ở các núi đá vôi đảo Cát Bà (Hải Phòng).
Thu hái, Sơ chế:
Thu hoạch quanh năm. Khi săn bắn được, cưa lấy sừng, để dành dùng.
Bộ phận dùng:
Sừng (Cornu Antelopis). Chọn thứ nào đen, xanh, sừng đen là tốt.
Mô tả dược liệu:
Linh dương giác hình chùy tròn, dài 20-40cm, hình cong, đặc biệt ngọn sừng vênh ra ngoài, đường kính phía bên dưới khoảng 4cm. Toàn sừng mầu trắng hoặc trắng ngà, trừ phần đầu. Có khoảng 10-20 đốt nổi cao thành vòng quấn chung quanh. Cầm vào tay có cảm giác dễ chịu. Sừng non trông suốt qua có tia máu hoặc mầu đen tím, không có vết nứt. Sừng gìa có vết nứt dọc, không có đầu đen. Nửa sừng bên dưới ở trong có nút xương, gọi là ‘Linh dương tắc’, nút hình tròn, mặt ngoài có vết lồi ra đúng với rãnh ở mặt trong sừng. Mặt cắt ra trong chỗ giáp nhau có răng cưa không đều, rút cái nút ra thì nửa sừng bên dưới là cái ống, bên trong rỗng, có lỗ nhỏ, thông đến ngọn, gọi là ‘Thông thiên nhãn’. Đưa ra ánh sáng thì trong suốt, đó là đặc trưng chủ yếu của sừng. Chất cứng, không mùi, vị nhạt.
Loại non, trắng, bóng nhẵn, trong có tia máu không có vết nứt là tốt. Chất gìa, mầu trắng vàng, cod vết nứt là kém.
Bào chế:
+ Dùng đĩa gốm mài mòn để lấy bột tán ra thật nhuyễn thì uống khỏi hại dạ dày (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ Mài lấy bột, hòa uống hoặc mài lấy nước cốt, hòa uống (Đông Dược Học Thiết Yếu)
Thành phần hóa học:
+Trong Linh dương giác có Calcium Phosphate, Kerratin (Trung Dược Học).
+Trong sừng dê rừng có Calci Phosphat, Keratin, Chất hữu cơ… (Dược Liệu Việt Nam).
+ Keratin (Nam Kinh Dược Học Viện(Trung Thảo Dược Học), q 1. Nam Kinh: Giang Tô Khoa Học Chi Thuật Xuất Bản 1980: 1475).
+ Lysine, Serine, Glutamic acid, Phenylalanine, Leucine, Aspartic acid, Tyrosine, (Từ Liên Anh, Trung Thành Dược 1988 (12): 32).
+ Lecithine, Cephalin, Sphingomyelin, Phosphatidylserine, Phosphaatidylinositol (Giang Bội Phân, Trung Dược Thông Báo 1982, 7 (6): 27).
Tác dụng dược lý
+Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Linh dương giác ức chế hệ thần kinh trung ương, biểu hiện bằng hạ hoạt động của thần kinh hướng vận động ở chuột nhắt cũng như giảm thời gian tác dụng của Barbiturates. Thuốc cũng ức chế cảm giác đối với Strychnine và Caffeine. Hoạt chất này không gây gĩan cơ nhưng có 1 số đặc tính gây tê (Trung Dược Học).
+Tác dụng đối với điều hòa nhiệt độ: Linh dương giác làm hạ nhiệt độ đối với thỏ gây sốt bằng cách tiêm chế phẩm thương hàn hoặc phó thương hàn. Hiệu quả này bắt đầu trong vòng 2 giờ và kéo dài hơn 6 giờ (Trung Dược Học).
+Tác dụng chuyển hóa: Linh dương giác làm tăng sức đề kháng đối với việc oxy giảm ở súc vật (Trung Dược Học).
+ Giáng áp: Linh dương giác thí nghiệm trên động vật thấy có tác dụng giáng áp (Trần Trương Viên, Trung Thành Dược 1990, 12 (11): 27).
Độc tính:
Linh dương giác có độc tính thấp: cho chuột nhắt uống liều 2g/kg mỗi ngày, liên tục 7 ngày, thấy thể trọng tăng, ăn uống, hoạt động tự do, cho thấy có biến đổi ít (Brekhman I I và cộng sự. FarMaKOp p ToKcNKop, 1971, 34 (1): 36).
Tính vị:
+ Vị mặn, tính hàn (Bản Kinh).
+ Vị đắng, tính hơi hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+Vị mặn, tính hàn (Trung Dược Học).
+Vị mặn, tính hàn (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Vị mặn, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
+ Thuộc mộc, vào kinh Quyết âm (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di).
+ Vào kinh thủ Thâí âm, thủ Thiếu âm, túc Quyết âm (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào kinh túc Thiếu âm Thận, túc Thái dương Bàng quang (Bản Thảo Tam Gia Hợp Chú).
+Vào kinh Can, Tâm (Trung Dược Học).
+Vào kinh Can, Tâm (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Vào kinh Can, Tâm, Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, an thần (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, giải độc hỏa, thanh thấp nhiệt (Trung Dược Học).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, minh mục, tán huyết, giải độc (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, trấn kinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị:
+Trị sốt cao, kinh giật, hôn mê, kinh quyết, sản giật, điên cuồng, đầu đau, chóng mặt, mắt sưng đỏ đau, ôn độc phát ban, ung nhọt (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Trị sốt cao, co giật, kinh phong, động kinh, mắt sưng đỏ đau, gân thịt máy động (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tham khảo:
+ “Thỏ ty tử làm sứ cho Linh dương giác” (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ . Can khai khiếu ở mắt, khi phát bệnh, mắt có khi có mộng thì Linh dương giác đều chữa được. Can chủ về phong, thuộc vào Can là cân, khi phát bệnh trẻ nhỏ thường bị kinh giản, phụ nữ có thai thì bị động kinh, Linh dương giác đều chữa được cả. Hồn là thần của Can, khi phát bệnh thì kinh sợ không yên, phiền muộn, mê sảng, dùng Linh dương giác có thể làm cho yên được. Huyết là vật chứa của Can, khi phát bệnh ứ tắc, đọng trệ, sinh ra ghẻ chóc, mụn nhọt, kiết lỵ: Linh dương giác có thể làm cho tan ra. Nói tóm lại, Linh dương giác là vị thuốc chuyên chữa về các bệnh của Can (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ “Linh dương ngủ đêm thường treo sừng lên cây mà ngủ, vì vậy, khi dùng chọn thấy thứ nào bóng mà nhọn nhỏ và có dấu mòn, cầm để vào tai nghe thấy hơi có tiếng u u là thứ thật (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ “Thanh nhiệt hoặc giải nhiệt độc thì Linh dương giác không mạnh bằng Tê giác, ngược lại, Linh dương giác lại có hiệu quả hơn trong việc gĩan cơ và trừ phong. Trong những trường hợp hôn mê, sốt cao co giật, Linh dương giác và Tê giác thường được dùng chung” (Trung Dược Học).
+ “Sừng con Linh dương phần nhiều là 2 sừng, có màu vàng thẫm, hơi nhẵn bóng, đỉnh sừng hơi cong, có các khớp hình trôn ốc, rất cứng, dao cắt không vào được” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ “Linh dương giác và Tê giác đều có vị mặn, tính hàn. Cả 2 đều có công dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, trấn kinh. Linh dương giác thiên về Can kinh, vào khí huyết, công dụng chủ yếu là thanh Can, khứ phong, trấn kinh, thiên về Can. Tê giác vị đắng, thiên về Tâm kinh, chạy vào phần huyết, chuyên thanh Tâm, lương huyết, tán ứ, công dụng thiên về Tâm và huyết” (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
+ “Linh dương giác dùng vào các bệnh mụn nhọt thì không bằng Tê giác nhưng nó lại có công dụng thanh Can, minh mục, trị mắt đỏ, có ghèn” (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
SẢN PHẨM ĐƯỢC GIAO TẬN NƠI – NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TẬN TÌNH !
HÃY ĐẦU TƯ XỨNG ĐÁNG CHO SỨC KHOẺ CỦA QUÝ KHÁCH ! SỪNG TỐT – ĐĨA TỐT – SỨC KHOẺ TỐT
Quà tặng “độc“ dành riêng cho sếp & đối tác làm ăn – Quà kính biếu ông bà – Quà vui lòng mẹ cha – Quà chung thủy vợ chồng – Quà cho bạn hữu tình thân- Quà cho con cháu khỏe mạnh – Hàng “hiếm“ trên bàn tiệc của các quý ông !
“ UY TÍN LÂU NĂM – DỊCH VỤ NHANH CHÓNG “
SHOWROOM DUY NHẤT TRƯNG BÀY SẢN PHẨM : (Không có chi nhánh)
=>Tại Tp Hồ Chí Minh : Số 548 A, đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình ( ngay cạnh đường Nhất Chi Mai, đối diện điện lạnh REE E.town )
Mobile : 0908 81 82 83 ( Vũ Đức Hiệp ) .
=>Tại Hà Nội : 592 Hoàng Hoa Thám, Quận Tây Hồ.
Mobile : 0912 826 190 , 0942 45 46 88 .
=>Tại Hải Phòng : 65 Trường Chinh, Kiến An ( ngay chân cầu Niệm ) Mobile : 0985 643 234 .
Tư vấn tổng quát về Máy mài sừng & Đĩa mài sừng Tê giác : 0908 81 82 83
Tags : Đĩa mài sừng tê giác, Máy mài sừng tê giác, Đĩa mài sừng,Máy mài sừng, dia mai sung te giac,dia mai sung, may mai sung te giac, may mai sung, sừng tê giác, sừng, tê giác,sung te giac lam thuoc,giá đĩa mài sừng tê giác, bán máy mài sừng tê giác , bệnh đĩa mài sừng , đĩa mài sừng tê giác hà nội ,Đĩa mài sừng Tê giác, đĩa mài trầm hương, kỳ nam, Linh dương giác, mai rùa vàng, đĩa mài để bào chế xương, cao,thuốc bắc, thuốc nam , chính hãng, MOON LIGHT GOLD® COMPANY LIMITED, Công ty Ánh Trăng Vàng ……